Mua xe hatchback nào trong tầm giá 500 triệu đồng
Đây là một trong những phân khúc được khá nhiều người lựa chọn bởi mức giá vừa phải cùng xe nhỏ gọn, tiết kiệm. Vậy trong tầm giá 500 triệu đồng, chúng ta có thể lựa chọn các mẫu hatchback nào?
Theo mức giá 500 triệu đồng, chúng ta chỉ có thể lựa chọn các mẫu hatchback hạng A với chiều dài tổng thể chỉ khoảng 3,7 mét trở lại. Dưới đây là 5 mẫu xe có thể lựa chọn trong tầm giá trên.
Hyundai Grand i10
Đây là mẫu xe bán chạy bậc nhất phân khúc. Hyundai Grand i10 sở hữu các ưu điểm vượt trội khi được trang bị công nghệ hiện đại, hệ thống giải trí đầy đủ các tính năng cần thiết và không gian nội thất rộng bậc nhất phân khúc.
Mẫu xe này sở hữu kích thước tổng thể cũng lớn nhất với thông số dài x rộng x cao lần lượt là 3.765 x 1.660 x 1.505 (mm), chiều dài cơ sở của Hyundai Grand i10 là 2.425 mm. Mẫu xe này cũng có khoảng sáng gầm lên tới 152mm, thuận tiện cho việc di chuyển nhiều loại địa hình khác nhau.
Các trang bị tiện nghi hiện đại trên Hyundai Grand i10 có thể kể ra như khởi động bằng nút bấm với chìa khóa thông minh, màn hình cảm ứng trung tâm tích hợp dẫn đường. Các phiên bản cao cấp được trang bị sẵn cảm biến lùi và hệ thống chống trộm hiện đại.
Hiện tại, Hyundai Grand i10 có tới 6 phiên bản tùy chọn và có mức giá từ 335 – 408 triệu đồng. Đây sẽ là lựa chọn rất đáng cân nhắc với những ai thường xuyên sử dụng cho gia đình đông người, thích một chiếc xe có không gian rộng rãi, trang bị tiện nghi đầy đủ.
Kia Morning
Tiếp nối về doanh số trong phân khúc phải kể đến mẫu hatchback của Kia. Để cạnh tranh với Hyundai Grand i10, Kia Việt Nam cũng bổ sung thêm phiên bản số tự động giá rẻ Morning AT vào tháng 12/2018 với giá bán 355 triệu đồng.
So với Hyundai Grand i10, Kia Morning có kích thước tổng thể nhỏ hơn với thông số dài x rộng x cao là 3.595 x 1.595 x 1.490 (mm), chiều dài cơ sở cũng ngắn hơn 2.385 mm. Điều đó khiến không gian nội thất Kia Morning chật hơn đáng kể so với Hyundai Grand i10.
Ngược lại, mẫu xe Kia được đánh giá cao ở thiết kế ngoại thất. So với các đối thủ, Kia Morning có thiết kế trẻ trung, hiện đại và hài hòa giữa nhiều yếu tố. Trang bị ngoại thất nổi bật với đèn LED chạy ban ngày, đèn pha Halogen dạng thấu kính, cản sau thể thao với ống xả kép…
Bên trong Kia Morning cũng có khả năng giải trí cao cấp với đầu đĩa DVD, tích hợp GPS, Bluetooth cũng hệ thống âm thanh 4 loa. Tương tự Hyundai Grand i10, Kia Morning được trang bị động cơ xăng Kappa 1.2L 4 xi lanh thẳng hàng cùng động cơ xăng 1.0L 3 xi lanh thẳng hàng dành cho phiên bản giá rẻ.
Giá bán của 6 phiên bản Kia Morning hiện tại từ 290 – 393 triệu đồng. Mẫu xe này rất đáng cân nhắc cho những gia đình trẻ có con nhỏ, nhu cầu đi lại thường xuyên trong phố.
Toyota Wigo
Đây là tân binh trong phân khúc và được ra mắt vào tháng 9/2018. Mẫu xe của Toyota nhanh chóng được thị trường đón nhận khi đạt doanh số khá tốt. Tuy nhiên, hiện tại mẫu xe này đã tụt lại sau hai đối thủ lắp ráp trong nước là Hyundai Grand i10 và Kia Morning.
Toyota Wigo có kích thước nhỉnh hơn Kia Morning nhưng nhỏ hơn Hyundai Grand i10. Tuy vậy, với khả năng tối ưu không gian tốt, Wigo có không gian nội thất rất rộng rãi. Mẫu xe này cũng được trang bị tiện nghi ở mức vừa đủ dùng.
Nhược điểm của mẫu hatchnback mới của Toyota chính là chất liệu sử dụng bên trong khá rẻ tiền và thô, khiến mẫu xe này mất điểm với nhiều người. Tuy vậy khả năng vận hành ổn định và tiết kiệm nhiên liệu từ động cơ xăng 1.2L, giúp Toyota Wigo trở nên khó dành cho số đông. Với 2 phiên bản số tự động 4 cấp và số sàn 5 cấp, Toyota Wigo sẽ là sự lựa chọn rất đáng cân nhắc dành cho những ai yêu thích thương hiệu Toyota, mong muốn khả năng giữ giá tốt sau thời gian bán lại.
Suzuki Celerio
Đây cũng là một tân binh của phân khúc hatchback hạng A trong năm 2018 và đầu năm 2019. Mẫu xe này có ưu điểm chính là mức giá khởi điểm rất thấp so với phân khúc. Giá bán dành cho 2 phiên bản số vô cấp CVT và số sàn 5 cấp lần lượt là 359 và 329 triệu đồng.
Dù giá rẻ, Suzuki Celerio vẫn được trang bị đầy đủ các tiện ích cơ bản như tay lái trợ lực điện, cửa kính và gương chiếu hậu chỉnh điện, hệ thống giải trí màn hình cảm ứng đa phương tiện 6.2” tích hợp camera lùi. Hàng ghế sau có thể gập theo tỉ lệ 60:40. Hệ thống an toàn đầy đủ với 2 túi khí, hệ thống chống bó cứng phanh ABS, phân phối lực phanh điện tử EBD và móc khóa ghế trẻ em chuẩn ISOFIX.
Nhược điểm của Suzuki Celerio chính là nội chất ốp nhựa rẻ tiền, động cơ 1.0L có công suất khiêm tốn, hệ thống điều hòa chỉnh tay trên phiên bản CVT. Nhìn chung, đây sẽ là lựa chọn dành cho những ai thích sự khác lạ, không theo số đông, đồng thời yêu thích các sản phẩm hoàn thiện tốt đến từ Nhật Bản.
Mitsubishi Mirage
Mẫu hatchback của Mitsubishi được định vị ở phân khúc B, tuy nhiên với sự nới rộng kích thước của các dòng xe hạng A, Mitsubishi Mirage chính thức cạnh tranh với các mẫu xe trong phân khúc thấp hơn. Sau khi ra mắt với 2 phiên bản số sàn và số vô vấp CVT, hiện tại mẫu xe này đã có thêm 1 phiên bản CVT Eco giúp người dùng tăng thêm lựa chọn.
So với các mẫu xe trong tầm giá, Mitsubishi Mirage có không gian nội thất rộng rãi hơn hẳn nhờ tận dụng được không gian khoang động cơ nhỏ. Mẫu xe này cũng được sản xuất tại Thái Lan, do đó chất lượng hoàn thiện khá tốt, nếu so với các mẫu xe lắp ráp trong nước. Ngoài ra, mẫu xe này cũng khá tiết kiệm nhiên liệu. Theo cục đăng kiểm Việt Nam, Mitsubishi Mirage chỉ tiêu hao 4,99 L/100km.
Ngoài ra, mẫu xe của Mitsubishi cũng có khả năng vận hành linh hoạt với bán kính xoay vòng chỉ 4,6 mét. Phiên bản cao cấp được trang bị đèn pha HID projector, đèn hậu LED, chìa khóa thông minh KOS với nút bấm khởi động OSS, điều hòa tự động và hệ thống điều khiển hành trình cruise control.
Điểm yếu của Mitsubishi Mirage chính là động cơ xăng 1.2L MIVEC chỉ có công suất khiêm tốn 77 mã lực tại 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 100Nm tại 4.000 vòng/phút. Ba phiên bản Mitsubishi Mirage có giá từ 350,5 – 450,5 triệu đồng, và sẽ là lựa chọn dành cho những ai không yêu cầu quá nhiều về trang bị tiện nghi nhưng cần cần một mẫu xe rộng rãi, căn bản và không quá nổi bật.
Quang Hải